Nhà trường được thu và không được thu những khoản phí đầu năm học mới
Quy định các khoản nhà trường được thu nằm ở nhiều văn bản khác nhau. Bởi vậy để tìm hiểu được thông tin này, phụ huynh sẽ gặp nhiều khó khăn. Còn những khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được thu được quy định rõ tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT)
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tích hợp lại để các bạn dễ theo dõi, trên cơ sở đó thực hiện việc giám sát thu chi.
Các khoản nhà trường được thu:
Theo quy định hiện hành thì các khoản nhà trường được thu của học sinh trong năm học 2024 - 2025 gồm:
1- Học phí:
Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định nguyên tắc xác định học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập như sau: “Mức thu học phí được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục.”
Khoản 3, Điều 9, Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 97/2023/NĐ-CP quy định “Học phí từ năm học 2023 – 2024:
a, Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Giữ ổn định mức thu học phí từ năm học 2023 - 2024 bằng mức thu học phí của năm học 2021 - 2022 do Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành áp dụng tại địa phương.
b, Đối với cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên, cơ sở giáo dục tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Cơ sở giáo dục xây dựng mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, trình Ủy ban nhân dân để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt”.
2- Bảo hiểm y tế:
Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 75/2023/NĐ-CP) quy định học sinh, sinh viên thuộc nhóm đối tượng được Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng.
Theo đó, tại điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên như sau:
+ Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, học sinh, sinh viên hoặc cha, mẹ, người giám hộ của học sinh, sinh viên có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 146/2018/NĐ-CP cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
Như vậy, học sinh, sinh viên là đối tượng tham gia BHYT bắt buộc và được Ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng BHYT.
Về mức đóng BHYT: Theo quy định tại Điều 7, Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của học sinh, sinh viên bằng 4,5% mức lương cơ sở. Hiện nay mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng. Như vậy số tiền phải đóng = 4,5% x 2.340.000 đồng x 12 tháng = 1.263.600 đồng/năm.
Tuy nhiên theo quy định tại điểm c, Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì học sinh, sinh viên được hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế do đó số tiền học sinh, sinh viên thực đóng là 884.520 đồng/năm
3 - Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
Căn cứ khoản 1, Điều 7 Quy định về dạy thêm, học thêm (Ban hành hành kèm theo Thông tư số: 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì:
Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường: Nhà trường thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
- Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường. Cũng theo quy định này thì giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm mà nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường.
4- Kinh phí cho việc may, mua, thuê, mượn đồng phục và lễ phục:
Điều 9, Điều 9 Thông tư 26/2009/TT-BGDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên” quy định: Kinh phí cho việc may, mua, thuê, mượn đồng phục và lễ phục lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của nhà trường, đóng góp của học sinh, sinh viên hoặc các nguồn thu hợp pháp khác và phải được công khai thu, chi.
5- Vận động và tiếp nhận tài trợ:
Căn cứ Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BGDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì: Cơ sở giáo dục được vận động, tiếp nhận các khoản tài trợ để thực hiện các nội dung sau:
- Trang bị thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy và học; thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học; cải tạo, sửa chữa, xây dựng các hạng mục công trình phục vụ hoạt động giáo dục tại cơ sở giáo dục;
- Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học trong cơ sở giáo dục.
Tuy nhiên Điều luật này cũng quy định: Không vận động tài trợ để chi trả: thù lao giảng dạy; các khoản chi liên quan trực tiếp cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên và nhân viên, các hoạt động an ninh, bảo vệ; thù lao trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; thù lao duy trì vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; các chi phí hỗ trợ công tác quản lý của cơ sở giáo dục.
Các khoản Ban đại diện cha mẹ học sinh không được thu:
Căn cứ khoản 4, Điều 10, Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT) thì Ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học các khoản sau:
- Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện.
- Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm:
+ Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường;
+ Trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh;
+ Vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường;
+ Mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường;
+ Hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục;
+ Sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường.
*THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 81/2014/QĐ-TTG