Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch rau bí hữu cơ
- Nguyên tắc chung
Để tạo nguồn thực phẩm không chỉ an toàn mà còn có giá trị dinh dưỡng cao, cây trồng hữu cơ cần được sinh trưởng và phát triển trong một hệ thống canh tác ở đó không có sự tác động bởi hóa chất, hệ sinh thái đồng ruộng được điều hòa ổn định, các vòng dinh dưỡng trong sản xuất được khép kín tối đa nhằm tạo dựng độ màu mỡ phì nhiêu của đất đai một cách bền vững. Sản xuất hữu cơ không chỉ bảo đảm môi trường sản xuất không bị ô nhiễm từ bên ngoài mà còn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh. Vì vậy, sản xuất rau bí hữu cơ yêu cầu:
– Vùng sản xuất phải nằm trong vùng đủ điều kiện sản xuất an toàn, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây ô nhiễm sản phẩm như: mùi, khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang.
– Phải có vùng đệm hoặc trồng cây rào chắn để tránh nguy cơ tiềm ẩn của việc phun thuốc bảo vệ thực vật hoặc các nguồn nhiễm bẩn từ bên ngoài.
– Sử dụng nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định.
– Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai mục (phân được ủ nóng với nhiệt độ đống ủ 60-700C trong thời gian ủ trên 3 tháng); không sử dụng phân tươi, phân ủ từ rác thải đô thị, rác thải sinh hoạt; không sử dụng trực tiếp các sản phẩm từ hầm bioga (nước và chất lắng); không sử dụng các loại phân hóa học
– Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ cỏ.
– Không sử dụng giống biến đổi gen.
- Kỹ thuật sản xuất
Rau bí gieo trồng quanh năm, nhưng tập trung vụ đông xuân trồng tháng 11 – 12, vụ hè thu trồng tháng 4 – 5.
- Giống
Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín. Giống rau bí VA.308,…
Lượng hạt giống: 220 – 240 gram/sào (khoảng 6 – 6,5 kg/ha).
Ngâm hạt trong nước ấm 45 – 50oC khoảng 10 phút, vớt ra ủ đến khi nứt nanh đem trồng.
- Làm đất
Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau qui định. Lên luống cao 30cm, khoảng cách luống rộng 1,4 m (rãnh đến rãnh), mặt luống rộng tối thiểu 40cm, dễ thoát nước. Sau mỗi vụ nên giữ nguyên luống, cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và có thể sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Có thể sử dụng che phủ nilon mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại.
- Mật độ trồng
Gieo 2 hàng/luống, khoảng cách: 35 – 40cm x 1,6m, gieo 3 hạt/hốc. Khi cây 2 – 3 lá thật loại bỏ cây xấu hoặc dặm. Sau khi gieo tưới 01 lần/ngày đến khi mọc đều tưới 2 – 3 ngày/lần.
- Bón phân
– Liều lượng bón: có thể lựa chọn các loại phân hữu cơ và liều lượng bón
Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương) 30 – 40 kg/sào (800 -1.100 kg/ha) và ngô bột 10 – 15 kg/sào (300 – 450 kg/ha).
Hoặc phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt (như Fertiplus, Melgert, Nature,…): 20 – 40 kg/sào (550 – 800kg/ha) và ngô bột 10 – 15 kg/sào (300 – 450 kg/ha).
Hoặc phân chuồng ủ hoai mục 500 – 600 kg/sào (15.000 – 17.000 kg/ha) và ngô bột 10 – 15 kg/sào (300 – 450 kg/ha).
Tùy theo cây trồng và lượng bón vụ trước để tăng hoặc giảm lượng đậu tương.
– Phương pháp bón:
Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương), phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt và ngô bột bón lót 100% khi làm đất (lưu ý không bón trực tiếp vào cây).
Phân chuồng ủ hoai mục: Bón làm 2 đợt, đợt 1 bón lót 70%, đợt 2 bón thúc lượng còn lại cây có 2 – 3 lá thật. Tùy theo tình trạng của cây trồng, điều kiện đất đai mà có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách ngâm phân hữu cơ ủ hoai mục với nước hoặc chắt dịch ngâm hòa loãng với nước để tưới bổ sung cho cây.
Luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất. Khi thu hoạch đậu tương tiến hành cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước.
- Tưới nước và chăm sóc
Sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn theo đúng quy định. Tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch. Tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới phun.
Khi rau bí có 3 – 4 lá thật, cây sắp ngả ngọn thì cần vun gốc kịp thời để tạo cho rau bí sinh trưởng phát triển tốt. Kết hợp làm cỏ, xới xáo và cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh tạo cho ruộng rau thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
- Phòng trừ sâu bệnh
Các đối tượng sâu, bệnh hại chính: sâu khoang, sâu xanh, sâu xám, rệp, bọ trĩ, bệnh phấn trắng.
a) Biện pháp canh tác, thủ công:
Ngâm nước ngập luống khoảng 10 ngày để hạn chế sâu bệnh trong đất. Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục.
Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học EMINA, BIOEM, EM,… để ủ. Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non (sâu xám bắt vào buổi tối).
Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại như: hoa cúc, hướng dương, soi nhái, sen cạn, ba lá, linh lăng, húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng,…trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau.
Bẫy chua ngọt trừ trưởng thành họ ngài đêm (sâu khoang, sâu xám,…):
Cách làm bẫy: hỗn hợp 4 phần mật (đường) + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + thuốc trừ sâu khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3 – 4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa (đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế) trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2 – 3cm.
Sử dụng: 0,1 – 0,15 lít/hộp, 3 – 5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.
Sử dụng bẫy dính màu vàng, màu xanh để thu hút trưởng thành có cánh như rệp, bọ trĩ.
Cách làm và sử dụng bẫy: dùng một mặt phẳng màu vàng hoặc màu xanh có kích thước 50x30cm, quét chất bám dính (dầu dính côn trùng hoặc nhựa thông,…) lên hai mặt. Treo bẫy vào cọc sau đó cắm trên ruộng rau với khoảng cách 10 mét 1 bẫy và cách mặt luống từ 15 – 20cm. Thời gian thay bẫy hoặc quét thêm chất bám dính tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mật độ sâu đã dính vào bẫy, trung bình 3 – 5 ngày quét thêm chất bám dính, 20 ngày thay bẫy mới.
Khuyến khích sử dụng các chế phẩm tự nhiên từ gừng, tỏi, giềng (Vật liệu gồm: gừng, tỏi, giềng, đường đỏ; cách làm: thái mỏng gừng, tỏi và để riêng từng lọ, cho rượu trắng vào từng lọ theo tỷ lệ 1 kg vật liệu/1 lít rượu; sau 12 giờ thêm vào một lượng đường đỏ theo tỷ lệ (1:0,3) 1 kg vật liệu ban đầu /0,3 kg đường, trộn đều, đậy kín bằng giấy bản để 5 ngày. Sau 5 ngày, tiếp tục thêm một lượng rượu trắng theo tỷ lệ 1 kg vật liệu ban đầu/5 lít rượu (1:5) để 15 ngày, tách riêng phần chất lỏng và bã; giữ phần chất lỏng trong lọ kín để ở nơi bóng mát, làm vật liệu nguyên chất pha loãng dùng dần: 1 chén rượu gừng + 1 chén rượu tỏi + 8 lít nước).
b) Biện pháp sử dụng thuốc BVTV
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ; dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm, sử dụng thuốc BVTV sinh học, thảo mộc có thời gian cách ly ngắn khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao, không thể khống chế bằng biện pháp thủ công. Cụ thể như sau:
Xử lý các loại thuốc khi mật độ: sâu khoang, sâu xanh: > 5 con/m2; rệp, bọ trĩ: > 30% cây; bệnh phấn trắng: >10% cây.
Sâu khoang, sâu xanh: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Bacillus thuringiensis (Aizabin WP, Delfin WG, Amatic SC, An huy WP, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,…); Matrine (Sokupi 0.36 SL, Marigold 0.36 SL, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,…)
Rệp, bọ trĩ, dòi đục lá: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Matrine (Sokupi 0.36 SL, Marigold 0.36 SL, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,…), Polyphenol chiết xuất từ Bồ kết, Hy thiêm, Đơn buốt, Cúc liên chi dại (Anisaf SH-01 2SL),…
+ Bệnh phấn trắng: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất tinh dầu thảo mộc (TP – Zep 18EC,…); ,…); phun dịch tỏi để hạn chế bào tử nấm và sợi nấm phát triển, nếu bệnh nặng phun kép 3 ngày liền; Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP).
Chú ý: Đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc
Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”. Vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi qui định.
- Thu hoạch
Khi ngọn đã bò dài 50 – 60cm thì bắt đầu thu hoạch, tiến hành cắt ngọn bí cách gốc 10 -15cm. Khi thu hoạch phải nhẹ nhàng, tránh đứt dây, chú ý không để dập nát để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Dụng cụ thu hái phải đảm bảo vệ sinh.
Ảnh minh họa.
- Ghi chép hồ sơ
– Tổ chức, cá nhân sản xuất rau hữu cơ phải lập biểu mẫu, ghi chép đầy đủ thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất và lưu giữ hồ sơ tối thiểu 01 năm tính từ ngày thu hoạch để truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
– Giống: Tên giống, nơi sản xuất, hóa chất xử lý và mục đích xử lý (nếu có)
– Phân bón: Tên phân bón, nơi sản xuất, thời gian sử dụng, liều lượng, phương pháp bón, thời gian cách ly.
– Thuốc bảo vệ thực vật: Tên dịch hại, tên thuốc, nơi mua, lý do sử dụng, thời gian sử dụng, nồng độ, liều lượng, dụng cụ phun, người phun thuốc, thời gian cách ly.
– Sản phẩm: tên sản phẩm, ngày thu hoạch, mã số lô, tên và địa chỉ khách hàng
- Quản lý thu hoạch – sơ chế
Địa điểm, nhà xưởng, nước sơ chế, thu gom và xử lý chất thải, vệ sinh cá nhân; thiết bị, dụng cụ sơ chế,…phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-132:2013/BNNPTNT và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2015.
Không sử dụng chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm rau hữu cơ; trong quá trình thu hoạch, sơ chế đóng gói và vận chuyển không được để sản phẩm rau hữu cơ lẫn với sản phẩm rau sản xuất theo quy trình thông thường.
(nguồn: khuyennonghanoi)