Một số chính sách hỗ trợ cho nông dân vay vốn
Bạn đọc Phạm Thị Hà (Nam Định): Được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ lãi suất khi nông dân vay vốn tại ngân hàng. Như vậy bất kỳ nông dân nào vay vốn cũng được hưởng chính sách ưu đãi này?
Ngày 09/06/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP 07 tháng 9 năm 2018, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, đối tượng được vay vốn tại tổ chức tín dụng là cá nhân và pháp nhân, bao gồm:
- Cá nhân cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ trang trại;
- Pháp nhân bao gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng, các đơn vị sản xuất điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại ý (iii) điểm b khoản 2 Điều này nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất; Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm nông nghiệp;…
- Hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân khi tham gia quan hệ vay vốn thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay vốn hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch vay vốn...
* Tuy nhiên, chính sách cho vay theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực được quy định tại điều 4 Nghị định 55/2015/NĐ-CP, đó là:
- Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.
- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
- Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.
- Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.
- Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.
- Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp người vay là cá nhân/pháp nhân thuộc một trong các nhóm đối tượng nêu trên và sử dụng phần vốn cho vay vào các mục đích nêu trên, khi thực hiện vay vốn tại các tổ chức tín dụng thì mới được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
Khi vay vốn tại ngân hàng thương mại, chúng tôi đề nghị được dùng Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) nông nghiệp, lâm nghiệp làm tài sản thế chấp, nhưng bị ngân hàng từ chối. Việc ngân hàng từ chối nhận Giấy CNQSDĐ nông nghiệp, lâm nghiệp làm tài sản thế chấp có đúng không?
Đối với cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, khoản 1 Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế bảo đảm tiền vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau:
“Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật”.
Mặt khác, vay thế chấp đất nông nghiệp là hình thức khách hàng dùng đất nông nghiệp là tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật và quy định của các ngân hàng thì không phải mảnh đất nông nghiệp nào cũng được ngân hàng xét duyệt.
Trên thực tế hiện nay có ít ngân hàng chấp nhận loại tài sản thế chấp này. Bởi vì vị trí địa lý xa xôi, giá trị sử dụng thấp hơn giá trị của đất thổ cư, gây khó khăn cho bộ phận thẩm định giá trị tài sản của ngân hàng. Mặt khác việc nhận Giấy CNQSDĐ cũng ẩn chứa rủi ro. Đã có không ít trường hợp ngân hàng thương mại nhận sổ đỏ làm tài sản thế chấp khi khách hàng vay vốn nhưng bất ngờ bị cơ quan có thẩm quyền thông báo thu hồi.
Một số ngân hàng chấp nhận sử dụng đất nông nghiệp làm tài sản thế chấp với các điều kiện sau:
- Mảnh đất đó phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Không có tranh chấp với bất cứ ai ở thời điểm vay vốn;
- Quyền sử dụng đất không bị hoặc chưa bị kê biên trong xử lý vụ án
- Vẫn còn thời hạn sử dụng đất
- Đã đóng tiền sử dụng đất cho Nhà nước
Bạn đọc Trần Văn Thái ( Gia Lai): Làm thế nào để nông dân vay vốn được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất?
- Để vay vốn ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP bạn phải thuộc đối tượng được vay (đã nêu trên) và chỉ được vay để phục vụ vào mục đích quy định tại điều 4 Nghị định 55/2015/NĐ-CP.
- Chính sách tín dụng tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP hiện nay còn có nhiều điểm bất hợp lý:
Đơn cử Khoản 1 Điều 9 Nghị định 55/2015/NĐ-CP quy định:“Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật”. Quy định này không mang tính ràng buộc mà tùy thuộc vào ý chí của ngân hàng. Ngân hàng có thể “xem xét” cho vay hoặc không cho vay.
Còn tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP quy định: “ 2. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức như sau…”. Nhưng tại Khoản 3 điều này lại quy định: “Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản bảo đảm quy định tại Khoản 2 Điều này phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận...”.
Việc nộp Giấy CNQSDĐ cho tổ chức tín dụng thì mới được vay vốn có khác gì phải có tài sản bảo đảm?
- Để tạo điều kiện cho nông dân dễ tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đồng bộ hơn, cụ thể hơn. và thường xuyên sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với nhu cầu phát triển mới. Quy định trần lãi suất cho vay thấp hơn từ 1%-2% lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, đồng thời triển khai nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng nông nghiệp, nông thôn. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và triển khai nhiều chương trình tín dụng đặc thù góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân đầu tư phát triển một số mặt hàng nông sản thế mạnh của Việt Nam như lúa gạo, thủy sản, cà phê… Triển khai mạnh mẽ, sâu rộng chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đến các tổ chức, cá nhân…
Lê Chiên (ghi)